Lý thuyết Bài 15: Phong trào cách mạng ở Trung Quốc và Ấn Độ (1918-1939)
I. Phong trào cách mạng ở Trung Quốc (1919-1939)
1. Phong trào mùng 4 tháng 5 và sự thành lập Đảng Cộng sản Trung Quốc
a) Phong trào 4 tháng 5 (4-5-1919)
* Lý do:
– Âm mưu chia cắt Trung Quốc của các nước đế quốc và những quyết định phi nghĩa của các nước đế quốc.
– Ảnh hưởng của Cách mạng Tháng Mười Nga.
* Diễn biến:
– Ngày 4/5/1919, học sinh, sinh viên ở Bắc Kinh biểu tình, thu hút đông đảo các tầng lớp khác trong xã hội, nhất là giai cấp công nhân tham gia.
– Từ Bắc Kinh, nó lan rộng ra 22 tỉnh, 150 thành phố trong cả nước, lôi cuốn đông đảo các tầng lớp xã hội, nhất là giai cấp công nhân tham gia.

Học sinh, sinh viên biểu tình trong Phong trào Mùng 4 tháng 5 (ảnh minh họa)
* Kết quả: Chiến thắng.
* Các tính năng mới và cảm giác chuyển động:
– Nét mới là sức mạnh của giai cấp công nhân tham gia với vai trò chủ đạo (trưởng thành và trở thành lực lượng chính trị độc lập).
– Mục tiêu: đấu tranh chống đế quốc và phong kiến. Không chỉ dừng lại chống phong kiến, như cuộc cách mạng Tăng Hội năm 1911 (Đả đảo nhà Mãn Thanh).
* Nghĩa:
– Mở đầu phong trào chống đế quốc, chống phong kiến ở Trung Quốc.
– Giai cấp công nhân lần đầu tiên bước vào vũ đài chính trị với tư cách là lực lượng cách mạng độc lập.
– Đánh dấu bước chuyển của cách mạng Trung Quốc từ cách mạng dân chủ tư sản kiểu cũ sang cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới.
b) Thành lập Đảng Cộng sản Trung Quốc vào tháng 7 năm 1921
– Sự truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin ngày càng sâu rộng.
– Nhiều giới cộng sản được thành lập. Nhờ sự chuyển hóa mạnh mẽ của giai cấp công nhân với sự giúp đỡ của Quốc tế Cộng sản, tháng 7-1921, Đảng Cộng sản Trung Quốc được thành lập. Sự kiện này đánh dấu bước trưởng thành vượt bậc của giai cấp công nhân Trung Quốc.
– Đồng thời mở ra thời kỳ giai cấp vô sản đã có chính đảng của mình từng bước nắm ngọn cờ cách mạng.
2. Chiến tranh Bắc phạt (1926 – 1927) và Nội chiến – Trung Hoa dân quốc (1927 – 1937) (Giảm tải)
* Bắc phạt (1926 – 1927)
– Năm 1926 – 1927, Trung Hoa Dân Quốc và Trung Hoa Dân Quốc hợp tác trong cuộc chiến tranh lật đổ phe quân phiệt Bắc Dương đang chia rẽ và thống trị nhiều vùng miền Bắc Trung Quốc (Chiến tranh Bắc phạt).
– Ngày 12 tháng 4 năm 1927, Tưởng Giới Thạch tổ chức đảo chính ở Thượng Hải.
– Ngày 19-4-1927, Tưởng Giới Thạch lập chính phủ ở Nam Kinh.
– Đến tháng 7/1927 chính quyền hoàn toàn về tay Tưởng Giới Thạch. Chiến tranh Viễn chinh phương Bắc kết thúc tại đây.
* Nội chiến Quốc – Cộng (1927 – 1937)
– Quốc Dân Đảng đã tổ chức 4 cuộc thanh trừng lớn nhằm tiêu diệt cơ sở cách mạng của ĐCS, nhưng đều thất bại. Trong đợt phong tỏa lần thứ năm (1933 – 1934), lực lượng cách mạng bị tổn thất nặng nề.
– Tháng 10 năm 1934, quân đội Đảng Cộng sản rút về phía bắc, lịch sử gọi là Trường Chinh. Bằng một chặng đường dài, vào tháng 1 năm 1935, Mao Trạch Đông trở thành lãnh đạo của Đảng Cộng sản Trung Quốc.

Mao Trạch Đông trong cuộc Trường chinh
Tháng 7 năm 1937, Nhật Bản phát động chiến tranh xâm lược Trung Quốc. Dưới áp lực của quần chúng, Quốc dân đảng buộc phải ngừng chiến đấu, hợp tác với Đảng Cộng sản và thành lập Mặt trận Quốc gia Thống nhất chống Nhật Bản.
=> Cách mạng Trung Quốc là thời kỳ kháng chiến chống phát xít Nhật.
II. Phong trào đấu tranh giành độc lập dân tộc ở Ấn Độ (1918-1939)
1. Phong trào độc lập dân tộc 1918-1929
* Nguyên nhân
– Hậu quả của Chiến tranh thế giới thứ nhất đã đẩy nhân dân Ấn Độ vào cảnh đói khổ cùng cực.
– Sau chiến tranh, chính quyền Anh tăng cường bóc lột, ban hành luật pháp hà khắc.
=> Mâu thuẫn giữa nhân dân Ấn Độ và chính quyền thực dân trở nên gay gắt khi nhân dân Ấn Độ đấu tranh chống thực dân Anh diễn ra mạnh mẽ trên khắp Ấn Độ vào các năm 1918 – 1922.
* Những nét chính về phong trào đấu tranh giai đoạn (1918-1922)
– Lãnh đạo: đảng Quốc đại do M. Gandhi đứng đầu.
– Phương pháp đấu tranh: hòa bình, không bạo động. (tẩy chay hàng Anh, không đóng thuế,…)
– Sức mạnh của sự tham gia: học sinh, sinh viên, người lao động lôi kéo mọi tầng lớp tham gia. Tẩy chay hàng Anh, không đóng thuế.

Cùng với sự trưởng thành của giai cấp công nhân, tháng 12-1925, Đảng Cộng sản Ấn Độ được thành lập. Đóng góp vào sự phát triển hơn nữa của làn sóng nhân dân Ấn Độ chống lại chủ nghĩa thực dân Anh.
2. Phong trào độc lập dân tộc 1929-1939
* Lý do:
– Do hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 – 1933), ở Ấn Độ bùng nổ làn sóng đấu tranh mới.
* Những thời điểm chính của phong trào độc lập dân tộc 1929 – 1939:
– Một phong trào do Gandhi và Đảng Quốc đại khởi xướng.
– Gandhi phát động chiến dịch bất hợp tác: đầu năm 1930 và tháng 12/1931.
– Thực dân Anh khủng bố, đàn áp nhưng phong trào vẫn diễn ra sôi nổi và lan rộng khắp cả nước, tạo nên Mặt trận thống nhất có hiệu quả.
– Tháng 9-1939, Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Phong trào cách mạng Ấn Độ bước sang thời kỳ mới.