Tailieumoi.vn giới thiệu bài giải bài tập lịch sử lớp 11 Bài 14: Nhật Bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918-1939) chính xác và chi tiết nhất giúp các em thực hiện bài tập một cách dễ dàng Nhật Bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918-1939) lớp 11
Giải bài tập lịch sử lớp 11 Bài 14: Nhật Bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918-1939)
Trả lời câu hỏi giữa bài
Trả lời câu hỏi thảo luận số 1 trang 75 SGK lịch sử 11: Nêu đặc điểm tình hình Nhật Bản những năm đầu sau Chiến tranh thế giới thứ nhất?
Tình hình Nhật Bản những năm đầu sau Chiến tranh thế giới thứ nhất có những điểm nổi bật như:
* Tiết kiệm:
– Công nghiệp: Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, Nhật Bản có nhiều thuận lợi để phát triển kinh tế như: không bị chiến tranh tàn phá, lợi dụng chiến tranh ở châu Âu để làm giàu,…
=> Sản xuất công nghiệp của Nhật Bản phát triển nhanh chóng:
+ Khối lượng sản xuất công nghiệp tăng gấp 5 lần, tổng giá trị hàng xuất khẩu tăng gấp 4 lần, dự trữ vàng và ngoại hối tăng gấp 6 lần.
+ Nhưng sau đó (1920-1921) Nhật Bản lại lâm vào khủng hoảng.
– Nông nghiệp:
+ Bị kìm hãm bởi tàn dư của chế độ phong kiến còn tồn tại trong làng.
+ Giá lương thực, thực phẩm, nhất là giá gạo vô cùng đắt đỏ.
– Nguyên nhân của cuộc khủng hoảng là do dân số tăng nhanh, thiếu nguyên liệu cho sản xuất và thị trường tiêu thụ, mất cân đối giữa công nghiệp và nông nghiệp, đặc biệt là do trận động đất năm 1923 ở Tôkyô.
* Xã hội:
– Đời sống của công nhân không được cải thiện => Phong trào công nông bùng lên mạnh mẽ trong những năm đầu sau chiến tranh.
Tháng 7 năm 1921, Đảng Cộng sản Nhật Bản được thành lập.
Trả lời câu hỏi thảo luận số 2 trang 75 SGK lịch sử 11: Nêu những nét chính về tình hình Nhật Bản năm 1918 – 1929?
Tình hình Nhật Bản năm 1918-1929 có những nét chính sau:
* Tiết kiệm:
– Phát triển không đồng đều xen lẫn khủng hoảng.
+ Từ 1914 đến 1919 kinh tế phát triển nhanh chóng. Nhưng sau đó đã có một cuộc khủng hoảng.
+ Năm 1926, sản xuất công nghiệp phục hồi và vượt mức trước chiến tranh, nhưng đến năm 1927, khủng hoảng tài chính nổ ra ở Tôkyô.
* Xã hội:
– Đời sống nhân dân đói khổ, phong trào đấu tranh lên cao, phong trào công nhân phát triển dẫn đến sự ra đời của Đảng Cộng sản Nhật Bản (7/1922).
– Số người thất nghiệp tăng nhanh, nông dân trở nên bần cùng hóa, v.v.
* Về chính trị, đối ngoại:
– Đầu những năm 20 của thế kỷ XX, chính phủ Nhật Bản đã tiến hành một số cải cách chính trị như ban hành luật phổ thông đầu phiếu cho nam giới, cắt giảm ngân sách quốc phòng, v.v.
— Vào cuối thế kỷ 20, chính phủ của tướng Tanaka theo đuổi một chính sách đối nội và đối ngoại hiếu chiến và phản động.
Trả lời câu hỏi thảo luận trang 76 SGK Lịch sử 11: Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929-1933) ảnh hưởng đến Nhật Bản như thế nào?
Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu (1929 – 1933) đã tác động lớn đến Nhật Bản:
* Kinh tế: sa sút nghiêm trọng, nhất là nông nghiệp do lệ thuộc vào bên ngoài.
– Công nghiệp: sản xuất đình đốn. Sản xuất công nghiệp năm 1931 so với năm 1929 giảm 32,5%.
– Nông nghiệp: do phụ thuộc vào thị trường nước ngoài nên ngành nông nghiệp rơi vào khủng hoảng trầm trọng, sản lượng nông nghiệp giảm 1,7 tỷ yên.
– Ngoại thương: giảm 80%. Nó đã mất giá rất nhiều.
* Xã hội:
– Nông dân: phá sản, mất mùa, đói kém.
– Công nhân: số công nhân thất nghiệp lên tới 3 triệu người.
– Các mâu thuẫn, đấu tranh xã hội diễn ra gay gắt.
Trả lời câu hỏi thảo luận trang 77 SGK Lịch sử 11: Vì sao Nhật Bản xâm lược Trung Quốc?
Nhật xâm lược Trung Quốc vì:
– Trung Quốc là nước láng giềng với Nhật Bản, đất rộng, có nguồn nguyên liệu, thị trường và nhân công dồi dào.
– Hệ thống phong kiến ở Trung Quốc lâm vào tình trạng khủng hoảng và suy yếu.
– Mục tiêu của Nhật là biến Trung Quốc thành đầu cầu bành trướng quân sự.
Trả lời câu hỏi thảo luận trang 78 SGK Lịch sử 11: Nêu sự phát triển của cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa quân phiệt của nhân dân Nhật Bản?
Sự phát triển của cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa quân phiệt của nhân dân Nhật Bản thể hiện ở những điểm sau:
– Phạm vi: diễn ra tích cực trên cả nước.
– Lãnh đạo: Đảng Cộng sản Nhật Bản.
– Mục tiêu: phản đối chính sách xâm lược của tầng lớp thống trị
– Hình thức: biểu tình, phong trào thành lập Mặt trận nhân dân.
– Lực lượng tham gia: đông đảo các tầng lớp xã hội, binh lính, sĩ phu tụ tập.
– Kết quả: quá trình quân sự hóa bộ máy nhà nước của Nhật Bản bị chậm lại.
Câu hỏi và câu trả lờibài tập (tr. 78 SGK lịch sử 11)
Bài 1 trang 78 SGK Lịch Sử 11: Nêu ngắn gọn những giai đoạn phát triển chính của Nhật Bản trong những năm 1918-1939.
Trong những năm 1918-1939, Nhật Bản trải qua 2 giai đoạn phát triển chính:
* Thời kỳ thứ nhất: 1918 – 1929, thời kỳ phát triển xen lẫn suy thoái.
– 1918 – 1923: Nhật Bản trong những năm đầu sau chiến tranh. Đây là thời kỳ nền kinh tế Nhật Bản đạt được những thành tựu nhất định. Tuy nhiên, sau đó nó rơi vào khủng hoảng.
– 1924 – 1929: Nhật Bản trong những năm ổn định, kinh tế phục hồi và vượt mức trước chiến tranh.
* Thời kỳ thứ hai: 1929 – 1933.
Thời kỳ khủng hoảng kinh tế ở Nhật Bản.
— Quá trình quân sự hóa bộ máy nhà nước đang diễn ra.
– Cuộc đấu tranh của nhân dân Nhật Bản chống chủ nghĩa quân phiệt diễn ra quyết liệt.
* Thời kỳ thứ ba: 1933 – 1939.
– Cuộc đấu tranh của nhân dân Nhật Bản chống chủ nghĩa quân phiệt diễn ra quyết liệt.
– Nhật làm việc chăm chỉ
Bài 2 trang 78 SGK Lịch Sử 11: Quá trình quân sự hóa của Nhật Bản diễn ra như thế nào?
– Để khắc phục hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế, giới lãnh đạo Nhật Bản chủ trương quân sự hóa bộ máy nhà nước, gây chiến tranh xâm lược và mở rộng ra nước ngoài.
– Đặc trưng:
+ Quá trình quân sự hóa diễn ra thông qua việc quân sự hóa bộ máy nhà nước và tiến hành chiến tranh chiếm đóng thuộc địa.
+ Cùng với sự hiện diện của chuyên chế đế quốc, bộ máy nhà nước được quân sự hóa thông qua việc chuyển từ chế độ dân chủ tư sản đại nghị sang chế độ chuyên chế phát xít. Quá trình này tiếp tục trong suốt những năm 1930.
– Cùng với việc quân sự hóa nhà nước là tuyên truyền chiến tranh xâm lược.
+ Năm 1931, Nhật xâm lược vùng Đông Bắc Trung Quốc, biến vùng này thành bàn đạp tấn công châu Á.
+ Nhật Bản thực sự trở thành điểm nóng chiến tranh ở châu Á và trên thế giới.