Tailieumoi.vn giới thiệu lời giải Vở bài tập Vật Lí lớp 11 bài 34: Kính Thiên Văn chính xác và chi tiết nhất giúp các em học sinh giải bài tập Kính Thiên Văn lớp 11 một cách dễ dàng.
Giải bài tập Vật lý 11 bài 34: Kính thiên văn
Trả lời câu hỏi giữa bài
Trả lời câu C1 trang 214 sgk vật lý 11: Tại sao khi điều chỉnh kính thiên văn ta không phải di chuyển toàn bộ kính thiên văn như khi điều chỉnh kính hiển vi?
Trả lời:
Kính thiên văn được thiết kế để quan sát các vật ở rất xa, do đó giả sử khoảng cách d1 giữa vật và thấu kính là vô hạn. Vì vậy, chúng ta không cần phải điều chỉnh khoảng cách này. Tức là không cần điều chỉnh mục tiêu.
Để quan sát được ảnh của vật trong kính thiên văn ta phải điều chỉnh thị kính sao cho ảnh qua thị kính A2 B2 là ảnh ảo nằm trong giới hạn nhìn rõ Cc Cv của mắt.
⇒ Khi điều chỉnh kính thiên văn, chúng ta không di chuyển toàn bộ kính như ở kính hiển vi.
Câu hỏi và bài tập (Điều 216 SGK Vật lý 11)
Bài 1 trang 216 SGK Vật Lý 11: Nêu công dụng và cấu tạo của kính thiên văn.
Phương pháp giải:
Xem lại phần lý thuyết I. Công dụng và cấu tạo của kính thiên văn.
Trả lời:
Công dụng và cấu tạo của kính thiên văn
Kính viễn vọng là một dụng cụ quang học bổ sung cho mắt và tạo ra hình ảnh góc rộng của các vật thể ở rất xa (thiên thể).
Kính viễn vọng có hai phần chính:
+ Thấu kính L1 là thấu kính hội tụ có tiêu cự dài (đến hàng chục mét).
+ Thị kính L2 là kính lúp để quan sát ảnh tạo bởi thấu kính. (có tiêu cự nhỏ vài cm).
Bài 2 trang 216 SGK Vật Lý 11: Vẽ đường đi của một tia sáng qua kính thiên văn ngắm chừng ở vô cực.
Phương pháp giải:
Đường đi của chùm sáng qua kính thiên văn của đài quan sát ở vô cực, hình 34.3 SGK
Trả lời:
Bài 3 trang 216 SGK Vật Lý 11: Viết công thức bội số của kính thiên văn nhìn ra vô cực.
Trả lời:
Bài 4 trang 216 SGK Vật Lý 11: Giải thích vì sao tiêu cự của thấu kính thiên văn phải dài.
Trả lời:
Tiêu cự của ống kính Kính thiên văn phải lớn vì:
– Số bội giác của một kính thiên văn nhìn ra vô cực được xác định bởi:
Để quan sát được ảnh của vật ở kính thiên văn ta điều chỉnh thị kính sao cho ảnh đi qua thị kính đó là ảnh ảo, nằm trong giới hạn nhìn rõ của mắt CcCv, tức là ảnh phải nằm trong phạm vi .
Như vậy nên khoảng một centimet.
Để G có giá trị lớn ta phải tăng giá trị
=> Tiêu cự của kính thiên văn phải lớn
Bài 5 trang 216 SGK Vật Lý 11: Gọi f1, f2 lần lượt là tiêu cự của thấu kính và thị kính của kính thiên văn.
Hãy xem xét các biểu thức:
(đầu tiên). f1 + f2;
(2). ; (3). .
Hãy chọn câu trả lời đúng. Biểu thức bội số của kính viễn vọng nhìn đến vô cực là gì?
A. (1) B. (2)
C. (3) D. Cách diễn đạt khác.
Phương pháp giải:
Số bội giác của kính thiên văn trong trường hợp ngắm chừng ở vô cực:
Trả lời:
Đáp án B
Số bội giác của kính thiên văn trong trường hợp ngắm chừng ở vô cực:
Bài 6 trang 216 SGK Vật Lý 11: Gọi f1, f2 lần lượt là tiêu cự của thấu kính và thị kính của kính thiên văn.
Hãy xem xét các biểu thức:
(đầu tiên). f1 + f2;
(2). ; (3). .
Hãy chọn câu trả lời đúng. Biểu thức tính khoảng cách giữa vật kính và thị kính của kính thiên văn ở vô cực?
A. (1) B. (2)
C. (3) D. Cách diễn đạt khác.
Phương pháp giải:
Sử dụng lý thuyết về sự tạo thành ảnh bằng kính thiên văn.
Trả lời:
Đáp án A
Khoảng cách giữa vật kính và thị kính của kính thiên văn ở vô cực có biểu thức: O1O2 = f1 + f2
Bài 7 trang 216 SGK Vật Lý 11: Thấu kính của kính thiên văn trường học có tiêu cự f1 = 1,2 m, thị kính là thấu kính hội tụ có tiêu cự f2 = 4 cm.
Tính khoảng cách giữa hai kính và số bội giác của kính khi ngắm chừng ở vô cực.
Phương pháp giải:
+ Khoảng cách giữa vật kính và thấu kính của kính thiên văn ở vô cực: O1O2 = f1 + f2
+ Số bội số trong trường hợp xem đến vô cực:
Trả lời:
Nhìn vô cực:
+ Khoảng cách giữa hai kính: O1O2 = f1 + f2 = 1,2 + 0,04 = 1,24 m.
+ Số bội số kính thiên văn:
Bài lý thuyết 34: Kính thiên văn
I – ĐỊNH NGHĨA – CẤU TẠO

1. Định nghĩa
Kính thiên văn là một dụng cụ quang học giúp mắt quan sát được các vật ở xa (thiên thể).
Kính thiên văn Zebra có tác dụng tạo ảnh góc rộng của các vật thể ở xa.
2. Cấu trúc
Nó bao gồm hai bộ phận chính:
– Ống kính : đây là một thấu kính hội tụ có tiêu cự rất dài (có lẽ hàng chục mét).
– Mắt : là kính lúp để quan sát ảnh tạo bởi vật kính
II – CHỤP ẢNH TRUYỀN HÌNH

– Mục tiêu tạo ra hình ảnh thực tế đồ đạc rất xa (vô cực) trong tiêu điểm của hình ảnh.
Kính giúp mắt nhìn thấy hình ảnh này
– Ảnh của đối tượng là ảnh ảo, nằm trước vật, có góc trông ảnh lớn gấp nhiều lần góc nhìn trực diện vật.
– Khi dùng kính thiên văn, mắt người quan sát đặt sát thị kính. Các thấu kính phải được điều chỉnh bằng cách di chuyển dao thị kính sao cho hình ảnh cuối cùng nằm trong phạm vi nhìn rõ của mắt.
– Để có thể quan sát lâu mà không mỏi mắt ta phải đưa ảnh cuối cùng về vô cực gọi là nhìn ở vô cực.

+ Điều chỉnh khoảng cách giữa thị kính và thấu kính cho ảnh ảo. Điều đó có nghĩa là
Mắt đặt sau kính quan sát được ảnh ảo thuộc về được tạo bởi thị kính.
+ Điều chỉnh vị trí để lại một bức ảnh nằm trong khoảng nhìn rõ của mắt
IV – SỐ ĐIỆN ÁP TV KHI XEM Ở VÔ CỰC
– Nếu nhìn ra vô cực thì:
– Góc nhìn Dưới đây là hình ảnh trực tiếp của cơ sở:
– Bội số vô cực của kính thiên văn:
Sơ đồ tư duy về kính thiên văn