Tailieumoi.vn cung cấp tài liệu Giải vở bài tập Lịch Sử 11 (1858 – 1918) chính xác và chi tiết nhất giúp các em học sinh hoàn thành vở bài tập Lịch Sử lớp 11 (1858 – 1918) dễ dàng.
Lời giải bài tập Lịch sử lớp 11: Lược sử Việt Nam (1858 – 1918)
1. Việt Nam giữa thế kỷ 19 – trước khi tư bản Pháp xâm lược
– Giữa thế kỉ XIX, chế độ phong kiến Việt Nam lâm vào khủng hoảng:
+ Mâu thuẫn xã hội nảy sinh (bạo loạn, khởi nghĩa nổ ra khắp nơi).
+ Nền kinh tế tiểu nông muốn phát triển phải đối mặt với trở ngại chính là chế độ chiếm hữu bóc lột phong kiến đã lỗi thời.
=> Yêu cầu lịch sử: thống nhất đất nước, tạo điều kiện phát triển kinh tế hàng hoá và thị trường dân tộc, giải phóng sức sản xuất, nâng cao mức sống của nhân dân.
– Lúc bấy giờ thực dân Pháp đang trên đà phát triển CNTB => nhu cầu xâm chiếm thuộc địa => Tư bản Pháp xâm lược VN giàu nhân lực và của cải.
2. Thực dân Pháp nổ súng xâm lược Việt Nam và cuộc kháng chiến của nhân dân ta



NHẬN XÉT CHUNG VỀ PHONG TRÀO CHỐNG PHÁP Ở CÁC NƯỚC CUỐI THẾ KỶ XIX.
+ Quy mô: ở miền Trung và Bắc Kỳ, thành phần tham gia gồm các nho sĩ, văn thân yêu nước và đông đảo nông dân, rất hung bạo, thường là 3 cuộc nổi dậy lớn: Ba Đình, Bãi Sài, Hiêng Khê.
+ Hình thức, phương pháp đấu tranh: khởi nghĩa vũ trang (theo truyền thống đấu tranh của nhân dân).
+ Đặc điểm: lãnh đạo phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc.
+ Nguyên nhân thất bại: thiếu lực lượng xã hội tiên tiến đủ sức lãnh đạo phong trào.
+ Ý nghĩa: chứng tỏ ý chí đấu tranh giành độc lập dân tộc của nhân dân ta rất mạnh mẽ, không gì tiêu diệt được và để lại nhiều bài học quý báu.
3. Những chuyển biến trong đời sống kinh tế – xã hội Việt Nam thế kỷ XX.
– Nguyên nhân của những thay đổi: ảnh hưởng của sự bóc lột của thực dân Pháp ở Việt Nam và các luồng tư tưởng tiến bộ trên thế giới; Mô hình vai trò của Nhật Bản.
Các triệu chứng cụ thể:
+ Về đường lối, chính sách: giành độc lập dân tộc, xây dựng xã hội tiến bộ (quân chủ lập hiến, cộng hòa dân chủ theo mô hình Nhật Bản).
+ Về biện pháp đấu tranh: cải vận, vũ trang nổi dậy; Dui Tang cải lương.
+ Về đối tượng tham gia: rất nhiều tầng lớp xã hội ở cả thành phố và nông thôn.
Giai cấp tư sản dân tộc có vai trò quan trọng trong việc tiếp thu các trào lưu tư tưởng mới, khơi dậy phong trào yêu nước tiến bộ, mang màu sắc dân chủ tư sản ở nước ta đầu thế kỷ XX.
4. Phong trào yêu nước – cách mạng
– Trong hoàn cảnh khuynh hướng cứu nước của phong kiến đã lạc hậu => trào lưu tư tưởng dân chủ tư sản từ Nhật Bản, Trung Quốc tràn vào Việt Nam => các nhà chí sĩ yêu nước tiếp thu và mở cuộc vận động duy tân trên các lĩnh vực: kinh tế, chính trị, tư tưởng, văn hóa .
– Do sự hạn chế của giai cấp thống trị nên phong trào của các sĩ phu yêu nước mới chỉ tạo thành phong trào đấu tranh theo hướng dân chủ tư sản chứ chưa thể làm nên một cuộc cách mạng tư sản thực sự ở nước ta.
– Sự bùng nổ phong trào đấu tranh của nông dân, tiêu biểu là khởi nghĩa Jena và khởi nghĩa của đồng bào các dân tộc thiểu số.
– Trong Chiến tranh thế giới thứ nhất, phong trào cách mạng Việt Nam lâm vào tình trạng khủng hoảng về nguyên tắc và giai cấp lãnh đạo => Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước. Hoạt động của Người trong thời kỳ này đã trở thành cơ sở quan trọng để xác định đường lối giữ nước đúng đắn cho cách mạng Việt Nam.